Thứ Sáu, 21-06-2013 | 10:09

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN SINH VIÊN

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM
TRUNG ƯƠNG TP.
HỒ CHÍ MINH

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

 

Số: 55 /HD-CĐSPTW-CTSV

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 18  tháng 1  năm 2013

 

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN

QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN CỦA SINH VIÊN

-         Căn cứ Quyết định số 60/2007/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục Đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy;

-         Căn cứ vào tình hình và đặc điểm của Trường;

-         Hiệu Trưởng hướng dẫn thực hiện đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương TP. Hồ Chí Minh như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

  1. 1.      Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

-         Văn bản này hướng dẫn việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên bao gồm: Đánh giá kết quả rèn luyện và khung điểm; phân loại kết quả và quy trình đánh giá kết quả rèn luyện; tổ chức đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá.

-         Văn bản này áp dụng đối với tất cả học sinh, sinh viên (sau đây gọi tắt là sinh viên) hệ chính quy do Trường tổ chức đào tạo và quản lý.

-         Văn bản này có giá trị áp dụng từ năm học 2012 - 2013, trong  quá trình thực hiện nếu có những vấn đề vướng mắc và phát sinh sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho năm học tiếp theo.

  1. 2.      Mục đích

Việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên nhằm:

-         Góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.

-         Định hướng nội dung rèn luyện cụ thể, phù hợp với đặc thù các ngành đào tạo của nhà trường và điều kiện của sinh viên góp phần vào đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội.

  1. 3.      Yêu cầu

-         Việc đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên là việc làm thường xuyên.

-         Quá trình đánh giá đảm bảo chính xác, công bằng, công khai và dân chủ.

-         Định hướng nội dung rèn luyện cụ thể, phù hợp với đặc thù của sinh viên nhà trường, tạo điều kiện cho sinh viên có môi trường rèn luyện.

  1. 4.      Nội dung đánh giá và thang điểm

4.1.     Xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên là đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của từng sinh viên theo các mức điểm đạt được trên các mặt:

-         Ý thức học tập;

-         Ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong nhà trường;

-         Ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị – xã hội, văn hoá, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội;

-         Phẩm chất công dân và quan hệ với cộng đồng;

-         Ý thức, kết quả tham gia phụ trách lớp, các đoàn thể, tổ chức khác trong nhà trường hoặc các thành tích đặc biệt trong học tập, rèn luyện của sinh viên;

4.2.     Điểm rèn luyện được đánh giá bằng thang điểm 100. Căn cứ vào đặc điểm, điều kiện cụ thể trong quá trình đào tạo của từng Khoa, Bộ môn có sinh viên (sau đây gọi tắt là Khoa), các tiêu chí và mức điểm sẽ được quy định chi tiết phù hợp với các nội dung đánh giá và không vượt quá khung điểm quy định của Quy chế Đánh giá kết quả rèn luyện học sinh, sinh viên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

II. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ RÈN LUYỆN VÀ KHUNG ĐIỂM

  1. 1.      Ý thức học tập: tối đa 30 điểm

Căn cứ để xác định là:  

-         Kết quả thực hiện quy chế đào tạo.

-         Kết quả học tập.

-         Ý thức và kết quả tham gia các hoạt động học thuật.

  1. 2.      Ý thức và kết quả chấp hành nội quy, quy chế trong Nhà trường: Tối đa 25 điểm do Cố vấn học tập/Giáo viên chủ nhiệm đánh giá dựa trên các đề xuất khen thưởng và các biên bản vi phạm kỷ luật từ các đơn vị gửi về phòng Công tác Chính trị - Học sinh, sinh viên.

Căn cứ xác định là kết quả thực hiện:

-         Quy chế công tác học sinh, sinh viên.

-         Quy chế về công tác học sinh, sinh viên ngoại trú, nội trú.

-          Nội quy của nhà trường.

  1. Ý thức và kết quả tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao, phòng chống các tệ nạn xã hội: Tối đa 20 điểm

Căn cứ để xác định là kết quả hoạt động chính trị xã hội, văn hóa, văn nghệ, thể thao, rèn luyện thân thể, phòng chống các tệ nạn xã hội của sinh viên được xác nhận và đánh giá bởi phòng Công tác Chính trị - Học sinh, sinh viên; Đoàn TN; Hội Sinh viên và các Khoa.

  1. 4.      Phẩm chất công dân và quan hệ cộng đồng: Tối đa 15 điểm

Các Khoa cho điểm dựa trên các danh sách thống kê từ phòng Công tác Chính trị - Học sinh, sinh viên,  Đoàn TN, Hội SV hoặc giấy chứng do sinh viên cung cấp.

Căn cứ để xác định là các hoạt động xã hội, mối quan hệ cộng đồng, tinh thần giúp đỡ bạn bè, cưu mang người gặp khó khăn…

  1. Ý thức và kết quả tham gia hoạt động của lớp sinh viên, các đoàn thể, tổ chức khác trong nhà trường: Tối đa 10 điểm

Căn cứ để xác định là ý thức và mức độ hoàn thành nhiệm vụ công tác quản lý lớp sinh viên, tham gia các tổ chức Đảng, Đoàn Thanh niên, Hội Sinh viên và các đơn vị khác trong trường.

  1. 6.      Sinh viên có thành tích đặc biệt: Tối đa 10 điểm

-         Khen thưởng cấp Trường, Quận (Huyện):                                                                       

-         Khen thưởng cấp Thành phố:                                                                                

-         Khen thưởng cấp Quốc gia:                      

v     Lưu ý: dựa vào kế hoạch hoạt động trong từng học kỳ phòng Công tác Chính trị - Học sinh, sinh viên chịu trách nhiệm tham mưu bảng chấm điểm cụ thể theo từng học kỳ.

III. PHÂN LOẠI KẾT QUẢ

  1. Kết quả rèn luyện năm học và toàn khóa được phân thành các loại: xuất sắc, tốt, khá, trung bình khá, trung bình, yếu và kém.

-         Từ 90 đến 100 điểm:                                 Xuất sắc;

-         Từ 80 đến dưới 90 điểm:                           Tốt;

-         Từ 70 đến dưới 80 điểm:                           Khá;

-         Từ 60 đến dưới 70 điểm:                           Trung bình khá;

-         Từ 50 đến dưới 60 điểm:                           Trung bình;

-         Từ 30 đến dưới 50 điểm:                           Yếu;

-         Dưới 30 điểm:                                            Kém.

  1. Những sinh viên bị kỷ luật từ mức cảnh cáo trở lên khi phân loại kết quả rèn luyện không được vượt quá loại trung bình.
  2. 3.      Những sinh viên diện ngừng học do kết quả học tập yếu hoặc xếp loại rèn luyện kém trong cả năm học, hoặc bị kỷ luật đình chỉ học tập đưa về địa phương rèn luyện, nếu phấn đấu tốt, được nhà trường xem xét cho trở lại học tiếp thì điểm rèn luyện của năm bị ngừng học hoặc bị đình chỉ học tập được xếp loại trung bình.
  3. 4.      Những sinh viên nghỉ học có thời hạn vì lý do cá nhân (có quyết định cho nghỉ học và quyết định thu nhận lại của Ban giám hiệu) khi được xem xét cho học tiếp thì thời gian nghỉ học không tính điểm rèn luyện.

IV. TỔ CHỨC ĐÁNH GIÁ VÀ SỬ DỤNG KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ

  1. 1.      Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện

1.1.           Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp trường là cơ quan tư vấn giúp Hiệu trưởng xem xét, công nhận kết quả rèn luyện của từng sinh viên và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng.

1.1.1.     Thành phần Hội đồng cấp trường gồm:

-        Chủ tịch Hội đồng: Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được Hiệu trưởng uỷ quyền.

-        Thường trực Hội đồng: Trưởng phòng Công tác Chính trị - Học sinh, sinh viên.

-        Các ủy viên: Trưởng hoặc Phó các khoa, phòng (ban) có liên quan, Bí thư hoặc Phó Bí thư Đoàn thanh niên và Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội sinh viên trường.

1.1.2.     Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp trường: căn cứ vào các quy định hiện hành, trên cơ sở đề nghị của các khoa tiến hành xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên, đề nghị hiệu trưởng công nhận.

1.2.           Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp khoa có nhiệm vụ giúp Trưởng khoa xem xét, đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên.

1.2.1.     Thành phần Hội đồng cấp khoa gồm:

-        Chủ tịch Hội đồng: Trưởng khoa hoặc Phó trưởng khoa được Trưởng khoa ủy quyền.

-        Các ủy viên: Trợ lý theo dõi công tác sinh viên, Cố vấn học tập/Giáo viên chủ nhiệm, đại diện Đoàn thanh niên, Hội sinh viên cấp khoa.

1.2.2.     Nhiệm vụ của Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên cấp khoa

Tiến hành công tác phổ biến và thực hiện việc đánh giá chính xác, công bằng, công khai và dân chủ kết quả rèn luyện của từng sinh viên trong khoa.

  1. 2.      Quy trình đánh giá kết quả rèn luyện trong năm học

      Việc đánh giá kết quả rèn luyện được thực hiện theo từng học kỳ và toàn khóa học. Kết quả rèn luyện của sinh viên được theo dõi bằng “Phiếu đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên”. Qui trình đánh giá theo các bước sau:

  1. Trên cơ sở quy định về điểm rèn luyện quy định trong phần III, học sinh, sinh viên tự đánh giá kết quả rèn luyện của mình. Sau đó, nộp phiếu theo dõi và bản sao các loại giấy chứng nhận (nếu có) về cho Ban cán sự lớp (lớp trưởng).
  2. Cố vấn học tập/ Giáo viên chủ nhiệm tổ chức cuộc họp với Ban cán sự lớp, BCH Chi đoàn, BCH Chi hội kiểm tra, tổng hợp phần tự đánh giá của sinh viên. Sơ bộ đánh giá phần tự đánh giá của sinh viên, ghi chú những trường hợp tự đánh giá không chính xác.
  3. Tổ chức họp lớp để đánh giá kết quả rèn luyện của từng sinh viên. Sinh viên theo dõi thông báo họp lớp và tham dự đầy đủ. Thành phần tham dự buổi họp gồm có: sinh viên và Cố vấn học tập/ Giáo viên chủ nhiệm. Buổi họp chỉ có giá trị khi có ít nhất 90% sinh viên của lớp tham dự. Thời gian tiến hành họp lớp là sau khi sinh viên nộp tự đánh giá trong vòng 05 ngày.

            Trình tự buổi họp như sau:

-        Cán bộ lớp trình bày những nội dung chính liên quan đến đánh giá kết quả rèn luyện.

-        Lớp trưởng trình bày tổng hợp tự đánh giá của sinh viên. Nêu những trường hợp tự đánh giá chưa chính xác, đề nghị lại mức điểm chính xác.

-        Tập thể sinh viên lớp thảo luận, đánh giá kết quả rèn luyện.

-        Biểu quyết thông qua kết quả rèn luyện. Việc biểu quyết chung 1 lần chỉ sử dụng cho những trường hợp không có ý kiến tranh luận. Đối với những trường hợp có ý kiến tranh luận phải biểu quyết từng trường hợp. Kết quả biểu quyết chỉ có giá trị khi có trên 50% sinh viên có mặt đồng ý. Sinh viên vắng mặt không được quyền khiếu nại.

-        Hoàn tất biên bản buổi họp nộp về cho Cố vấn học tập/ Giáo viên chủ nhiệm trình cho Hội đồng cấp khoa.

  1. Hội đồng đánh giá kết quả rèn luyện cấp khoa họp xem xét trên cơ sở kết quả tự đánh giá của sinh viên và đánh giá của tập thể lớp quyết định mức điểm cho sinh viên. Toàn bộ hồ sơ gồm biên bản họp và tổng hợp đánh giá kết quả rèn luyện gửi lên Hội đồng đánh giá cấp Trường (thông qua phòng Công tác Chính trị - Học sinh, sinh viên). Thời gian họp Hội đồng cấp khoa là sau khi kết thúc đánh giá tại lớp trong vòng 05 ngày.
  2. 3.      Đánh giá kết quả rèn luyện toàn khóa

3.1.           Sinh viên nghỉ học tạm thời, khi nhà trường xem xét cho học tiếp thì thời gian nghỉ học không tính điểm rèn luyện.

3.2.           Điểm rèn luyện toàn khoá là trung bình chung của điểm rèn luyện các năm học của khoá học đã được nhân hệ số và được tính theo công thức sau:

 

Trong đó:

-         R là điểm rèn luyện toàn khoá;

-         ri là điểm rèn luyện của năm học thứ i;

-         ni là hệ số của năm học thứ i, do Hiệu trưởng quy định theo hướng năm học sau dùng hệ số cao hơn hoặc bằng năm học liền kề trước đó;

-         N là tổng số năm học của khoá học. Nếu năm học cuối chưa đủ một năm học được tính tròn thành một năm học.

3.3.           Hệ số năm học đối với bậc cao đẳng:

-         Năm 1             hệ số   1.0

-         Năm 2             hệ số   1.5

-         Năm 3             hệ số   2.0

-         Năm 4             hệ số   1.0

-         Năm 5             hệ số   1.0

3.4.           Hệ số năm học đối với bậc trung cấp:

-         Năm 1             hệ số   1.0

-         Năm 2             hệ số   2.0

-         Năm 3             hệ số   1.0

  1. 4.      Sử dụng kết quả rèn luyện

4.1.           Kết quả phân loại rèn luyện toàn khoá học của từng sinh viên được lưu trong hồ sơ quản lý sinh viên của trường và ghi vào bảng điểm kết quả học tập và rèn luyện của từng sinh viên khi ra trường.

4.2.           Sinh viên có kết quả rèn luyện xuất sắc được nhà trường xem xét biểu dương, khen thưởng.

4.3.           Sinh viên bị xếp loại rèn luyện kém trong học kỳ thì phải tạm ngừng học một năm học ở năm học tiếp theo và nếu bị xếp loại rèn luyện kém lần thứ hai thì sẽ bị buộc thôi học.

4.4.           Kết quả phân loại rèn luyện trong học kỳ là một trong những căn cứ để:

-         Xét cấp các loại học bổng và thi đua khen thưởng.

-         Xét cấp chế độ chính sách.

  1. 5.      Quyền khiếu nại:

-         Sinh viên có quyền khiếu nại về việc đánh giá kết quả rèn luyện. Đơn khiếu nại gửi đến Hội đồng khoa. Sau khi nhận kết quả khiếu nại do Hội đồng khoa gửi đến, Nhà trường sẽ giải quyết và trả lời cho sinh viên theo quy định hiện hành.

-         Thời gian khiếu nại trong vòng 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả điểm rèn luyện tạm thời.

 

Nơi nhận:

- Các phòng, ban liên quan (để theo dõi);

- BCN các khoa, bộ môn có sinh viên (để thực hiện);

- Cố vấn học tập, GVCN (để thực hiện);

- Đoàn TN – Hội SV (theo dõi thực hiện);

- Các lớp học sinh, sinh viên (để thực hiện);

- Lưu: VT, CTSV.

 

HIỆU TRƯỞNG

 

 

(Đã ký)

 

 

PGS.TS. Lê Văn Tiến